Bài viết giới thiệu chung về xã.
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
1.1. Điều kiện tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Tân Lập được thành lập theo Nghị định số 07/NĐ-CP ngày 23/12/2008 của Chính phủ và được chính thức công bố vào ngày 10/05/2009, với tổng diện tích tự nhiên toàn xã là 1.814 ha và có vị trí như sau:
- Phía Đông giáp xã Ea Hồ, huyện Krông Năng
- Phía Tây giáp xã Pơng Đrang, huyện Krông Búk
- Phía Nam giáp xã Ea Blang và phường Đạt Hiếu, thị xã Buôn Hồ
- Phía Bắc giáp xã Cư Kpô, huyện Krông Búk.
Hiện nay, xã có 08 thôn gồm: thôn 1, thôn 2, thôn 3, thôn 4, thôn 5, thôn 6, thôn Tân Hòa và thôn Tân Thịnh. Dân số toàn xã theo thống kê đến ngày 31/12/2022 là 4.014 người, đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 5,65% so với dân số toàn xã. Có 01 tổ chức tôn giáo sinh hoạt (Phật giáo).
1.1.2. Khí hậu
Xã Tân Lập cũng như các xã khác của huyện Krông Búk nằm ở phía Đông Bắc Cao Nguyên Buôn Ma Thuột nên mang các đặc tính chung vừa chịu chi phối của khí hậu nhiệt đới gió mùa, vừa mang tính chất của khí hậu cao nguyên. Trong năm có hai mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô. Một số chỉ tiêu đặc trưng khí hậu thời tiết khu vực như sau:
Lượng mưa trung bình hàng năm là 1.518 mm, lượng mưa cao nhất là 1.890 mm (1992), thấp nhất 1.191 mm (1995).
Nhiệt độ không khí trung bình năm 23,40C, nhiệt độ trung bình lớn nhất là tháng 3 và tháng 4 (26,50C), nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1 (20,80C).
Độ ẩm không khí bình quân năm 85%, cao nhất 95% và thấp nhất 70%. Thời tiết khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa 1.387mm, chiếm 92% lượng mưa cả năm. Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng 8 và tháng 9 (255mm/tháng). Gió thịnh hành là gió mùa Tây Nam với cấp độ trung bình là cấp 2,3, chế độ đặc trưng là nóng ẩm.
1.1.3. Địa hình
- Xã Tân Lập có địa hình sườn dốc, độ cao trung bình khoảng 700m, mức độ chia cắt không nhiều. Địa hình ít phức tạp, độ dốc trung bình không lớn, tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
- Tại khu vực nằm giữa hồ Phú Khánh và hồ Ea Krăk có địa hình cao nhất (752,5m) nhưng tương đối thoải, thấp dần và dốc về hướng tụ thủy của các hồ, sông, suối. Hiện nay phần lớn diện tích đất nông nghiệp được trồng chủ yếu là cây cà phê, lương thực, hoa màu.
- 2. Tài nguyên thiên nhiên
- 2.1. Tài nguyên đất:
- Đất đỏ bazan chiếm tỷ lệ lớn, thuận lợi phát triển ngành nông nghiệp, nhất là cây công nghiệp (cây cà phê, cao su, tiêu, …).
- 2.2. Tài nguyên nước:
- Nguồn nước mặt: là suối Krông Búk, hồ Phú Khánh, hồ thôn 4, hồ Ea Múk, các suối chính,...
- Nguồn nước ngầm: Mực nước ngầm tương đối phong phú, hiện nay đang khai thác phục vụ sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp, tưới cho cây cà phê. Tuy nhiên nguồn nước ngầm có nguy cơ suy giảm do khai thác nước quá mức, độ che phủ rừng khu vực đầu nguồn ngày càng thấp,…
II. Kết cấu hạ tầng từng bước được đầu tư, tăng khả năng đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn.
1.Về giao thông:
Trong giai đoạn từ năm 2010 đến nay, bằng việc huy động đóng góp của nhân dân và nguồn ngân sách Nhà nước hỗ trợ đầu tư đã triển khai xây dựng nhiều công trình giao thông. Nhiều tuyến đường được nhựa hóa, bê tông và cứng hoá. Các thôn đã huy động nhân dân đóng góp thực hiện đầu tư cứng hóa các trục đường thôn, xây dựng các cầu, cống đáp ứng nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hóa, sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn. Ngoài ra trên địa bàn xã có 2 km Quốc lộ 29 đi qua tạo điều kiện thuận lợi trong phát triển kinh tế của địa phương.
Cụ thể:
- Đường trục xã, liên xã đã láng nhựa 8,54 /8,54 km đạt tỷ lệ 100%. Đường trục thôn đã được láng nhựa, bê tông và cứng hoá 13,43/14,18 km đạt tỷ lệ 94,71%. Đường ngõ xóm đã được láng nhựa, bê tông và cứng hóa 7,45/8,72 km, đạt tỷ lệ 85,43% . Đường trục chính nội đồng đảm bảo vận chuyển hàng hóa thuận, tỷ lệ cứng hoá trục đường chính nội 17,43km/ 31,04km, đạt tỷ lệ > 50%..
- Về thủy lợi: trên địa bàn xã có tổng số 06 hồ đập và 01 suối Krông Búk trong thời gian qua các công trình thủy lợi trên địa bàn đảm bảo tích trữ nguồn nước chủ động tưới cho 95% diện tích cây trồng.
- Về hệ thống điện: 100% thôn có điện lưới quốc gia, trong đó có 90% hộ sử dụng điện ổn định và an toàn; trên địa bàn có 09 Trạm biến áp, hệ thống lưới điện cơ bản đáp ứng nhu cầu sử dụng điện của người dân.
III. Trường học
Trên địa bàn xã hiện có trường MN Họa Mi, trường tiểu học Kim Đồng và trường THCS Nguyễn Huệ. Hiện trạng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học trên địa bàn xã cơ bản đã đáp ứng nhu cầu dạy và học của con em địa phương.
+ Trường Mầm non Họa Mi:
Có trụ sở đặt tại thôn 3 được xây dựng kiên cố phục vụ cho việc học tập của còn em địa phương. Trường đạt chuẩn về cơ sở vật chất.
+ Trường tiểu học Kim Đồng:
Có trụ sở đặt tại thôn 3 với dãy nhà 02 tầng với 16 phòng học phục vụ cho việc học tập của còn em địa phương. Trường đạt chuẩn về cơ sở vật chất.
+ Trường THCS Nguyễn Huệ tại thôn 2, đã được xây dựng kiên cố, trường đã đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
IV. Cơ sở vật chất văn hóa
Hiện tại xã đã có nhà văn hoá và khu thể thao phục vụ cho các hoạt động thể dục thể thao tại địa phương, hiện 6/8 thôn trên địa bàn xã có nhà văn hóa là thôn Tân Thịnh, thôn 2, thôn 3, thôn 4, thôn 5, thôn 6.